TDN: EPS 2010 > 30.000, giá bèo 32 chưa từng thấy trong lịch sử chứng khoán thế giới TDN = CANSLIM:

C: Current Quaterly Earnings Per Share
(lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của quý gần nhất):
Quí 1/2010 TDN lãi 36,4 tỷ, so với mức 69,4 triệu cùng kì 2009 tăng trưởng 527 lần tức 52.700%
Lợi nhuận này có được hoàn toàn từ ngành nghề chính.

A: Annual Earnings Increases (sự gia tăng lãi ròng hàng năm):
TDN tăng trưởng lợi nhuận đều đặn > 10 năm, đặc biệt sự tăng trưởng đạt mức cao trong hai năm gần nhất 2008 và đặc biệt là 2009 khi bắt đầu tăng giá than.

N: New Products, New Management, New Highs (sản phẩm mới, sự quản lý mới, mức giá trần mới...):
New = các dự án khai thác khoáng sản tại Ninh Thuận và Campuchia
New = lộ trình tăng giá than dần theo giá thị trường bắt đầu từ cuối năm 2009

S: Supply and Demand (nguồn cung và cầu):
"Độ an toàn cao khi cổ đông nội bộ nắm lượng lớn cổ phiếu"
"Chính những cổ phiếu có số lượng lưu hành thấp trên thị trường mới có nhiều triển vọng và có khả năng tăng giá hơn so với các cổ phiếu có số lượng lưu hành lớn."

L: Leader and Laggard (cổ phiếu đầu bảng và cổ phiếu tụt hậu):
TDN đã được thẩm định mỏ than có chất lượng than đạt tiêu chuẩn cao nhất trong ngành,
do đó khi xoá bỏ cơ chế bao cấp giá bán, TDN sẽ bứt phá rất mạnh, điều này được thể hiên ngay trong quí 1, dù giá than mới chỉ tăng nhẹ nhưng TDN đã lãi gấp 527 lần so với cùng kì.

I: Institutional Sponsorship (sự ủng hộ của các định chế tài chính và đầu tư):
TDN thanh khoản thấp là do lãnh đạo TDN nắm giữ gần hết cổ phiếu khiến khối lượng lưu hành thấp.
Hiện nay rất nhiều người quan tâm muốn mua vào TDN, em nó đang chờ ngày thăng hoa.

M: Market Direction (định hướng thị trường):
Tôi nghĩ sau báo cáo quí 2 TDN sẽ CE bất chấp ngài Market.